Việt Nam Có Bao Nhiêu loại Tre Trúc

Cây tre trúc là bạn đồng hành thủy chung, can đảm của người Việt từ thuở xa xưa khai hoang, dựng nước. Tre nghìn đời bao bọc, chở che cho sinh tồn của người. Tre trúc hóa thân thành thế giới văn hóa tre trúc quây quần thân thiết với đời người, in hình in bóng đậm đà vào văn hóa, thi ca, nhạc họa, vào sâu xa tâm thức con người Việt Nam. Vậy theo bạn Việt Nam có bao nhiêu loại tre trúc? và thật sự bạn đã hiểu hết về tre trúc Việt Nam. Bài viết sau xuongtretruc.com gửi đến các bạn về thông tin cây tre cây trúc Việt Nam

CÁC LOÀI TRE, TRÚC Ở VIỆT NAM

Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về diện tích tre nứa, với 194 loài tre trúc thuộc 26 chi được các nhà khoa học phát hiện ở Việt Nam đã phần nào đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài tre trúc ở nước ta. Tuy nhiên, mới chỉ có 80 loài đã tạm thời được định danh, còn lại là các loài chưa có tên.Trong nhiều năm trở lại đây, rất nhiều chi, loài mới được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu và bổ sung vào danh lục tre nứa của nước nhà. Công trình đầu tiên nghiên cứu về tre nứa ở Việt Nam là Camus and Camus (1923) đã thống kê có 73 loài tre trúc của Việt Nam. Năm 1978 Vũ Văn Dũng công bố Việt Nam có khoảng 50 loài. Năm 1999 Phạm Hoàng Hộ đã thống kê được 123 loài, số lượng các loài tre trúc của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Không dừng lại ở đó vào giai đoạn 2001-2003, Nguyễn Tử Ưởng, Lê Viết Lâm (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) cùng với GS. Xia Nianhe, chuyên gia phân loại tre (chi Bambusa) của Viện thực vật học Quảng Châu, Trung Quốc đã xác định ở Việt Nam có 113 loài của 22 chi, kiểm tra và cập nhật 11 tên khoa học mới, đặc biệt đưa ra được 6 chi và 22 loài tre lần đầu đầu được định tên khoa học ở Việt Nam bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam; đưa ra 22 loài cần được xem xét để xác nhận loài mới.

Trong 2 năm 2004 – 2005, PGS.TS Nguyễn Hoàng Nghĩa cùng hai chuyên gia phân loại tre Trung Quốc là GS. Li Dezhu, Phó Viện trưởng Viện thực vật học Côn Minh, Vân Nam (chuyên gia chi Dendrocalamus) và GS. Xia Nianhe (chuyên gia chi Bambusa) tiếp tục cộng tác nghiên cứu với các nhà nghiên cứu tre trúc ở nước ta tiếp tục nghiên cứu định danh các loài tre nứa hiện có của Việt Nam ban đầu đã đưa ra danh sách gồm 194 loài của 26 chi tre trúc Việt Nam. Phần lớn trong số đó là chưa có tên. Một số chi có nhiều loài là chi Tre gai (Bambusa) có 55 loài thì có tới 31 loài chưa có tên, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 loài với 5 loài chưa định tên, chi Le (Gigantochloa) có 16 loài với 14 loài chưa có tên, chi Vầu đắng (Indosasa) có 11 loài với 8 loài chưa có tên và chi Nứa (Schizostachyum) có 14 loài thì có tới 11 loài chưa có tên.

Bên cạnh đó, các nhà khoa học Việt Nam đã tìm ra được nhiều chi, loài mới cho nước nhà. Năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự đã công bố 7 loài nứa mới thuộc chi Nứa (Schizostachyum) như: Khốp Cà Ná (Cà Ná, Ninh Thuận), Nứa Núi Dinh (Bà Rịa – Vũng Tàu), Nứa đèo Lò Xo (Đắc Glei, Kon Tum), Nứa lá to Saloong (Ngọc Hồi, Kon Tum), Nứa không tai Côn Sơn (Chí Linh, Hải Dương), Nứa có tai Côn Sơn (Chí Linh, Hải Dương), Nứa Bảo Lộc (Bảo Lộc, Lâm Đồng – mô tả để so sánh). Các tác giả đã mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, sinh thái của từng loài cụ thể.Đồng thời nhóm nghiên cứu phát hiện ra 6 loài tre quả thịt dựa trên cơ sở cấu tạo hình thái và giải phẫu hoa quả, sáu loài tre quả thịt đã được mô tả và định danh để tạo nên một chi tre mới cho Việt Nam, đó là chi Tre quả thịt (Melocalamus). Các loài đã được nhận biết là Dẹ Yên Bái (Melocalamus yenbaiensis), Tre quả thịt Cúc Phương (M. cucphuongensis), Tre quả thịt Kon Hà Nừng (M. kbangensis), Tre quả thịt Lộc Bắc (M. blaoensis), Tre quả thịt Pà Cò (M. pacoensis) và Tre quả thịt Trường Sơn (M. truongsonensis).Cũng trong đợt khảo sát này, Nguyễn Hoàng Nghĩa và nhóm nghiên cứu đã phát hiện thêm một loài nứa mới cho Việt Nam có tên là Nứa Sapa (Schizostachyum chinense Rendle) được tìm thấy trong rừng lá rộng thường xanh của Vườn Quốc gia Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai), tác giả đã mô tả về đặc điểm hình thái, sinh học của loài.

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng tre nứa ở Việt Nam còn nhiều điều bí ẩn ngay đằng sau các con số. Rất có thể những bí ẩn này sẽ được giải đáp vào một tương lai không xa. Và chắc chắn rằng sẽ còn có nhiều loài tiếp tục được định tên, nhiều loài được phát hiện đóng góp thêm vào sự phong phú về tre nứa sẵn có của Việt Nam. Chúng ta có quyền hy vọng rằng, một hoặc nhiều loài trong số đó sẽ là những loài mới được bổ sung cho khoa học Việt Nam và thế giới

>>>> Xem thêm: mành tre trúc chống nắng

DANH SÁCH CÁC LOÀI TRE TRÚC Ở VIỆT NAM

Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về diện tích tre nứa với 914 loài và 26 chi.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nên rất phù hợp để tre sinh trưởng và phát triển. Tre được phân bố rộng rãi trên diện rộng, từ đồi núi đến đồng bằng.

Dưới đây là danh sách các loài tre trúc đã được phát hiện và công bố tại Việt Nam.

SttChi/LoàiTên khoa học
IVầu xanhAcidosasa
1Vầu ngọtAcidosasa  sp.1
2Vầu xanhAcidosasa  sp.2
3VầuAcidosasa  sp.3
4Mạy pauAcidosasa  sp.4
5Nó khômAcidosasa  sp.5
IITrúc dâyAmpelocalamus
6Trúc dâyAmpelocalamus  sp.1
7Mạy loiAmpelocalamus  sp.2
8Xả máAmpelocalamus  sp.3
9Trúc dây BidoupAmpelocalamus  sp.4
IIISặtArundinaria
10Mạy rengArundinaria  sp.1
11Mạy chảArundinaria  sp.2
12Mạy pặtArundinaria  sp.3
13Nó bẻ, măng dêArundinaria  sp.4
14Tre đắng Yên TửArundinaria  sp.5
15Trúc Yên TửArundinaria  sp.6
16Sặt Cúc PhươngArundinaria  sp.7
IVTreBambusa
17Tre rừngBambusa aff. sinospinosa McClure
18TreBambusa aff. funghomii McClure
19Lồ ô Trung BộBambusa balcoa Roxb.
20Là ngà Nam BộBambusa bambos (L.) Voss.
21Mạy bóiBambusa burmanica Gamble
22Tre gaiBambusa blumeana Schultes
23Tre sọc trắngBambusa cf heterostachya (Munro) Holttum
24Hóp Phù YênBambusa cf tultoides  Munro
Hóp nư­ớc Cầu HaiBambusa sp.
Hóp đá Cầu HaiBambusa sp.
Hóp Miếu TrắngBambusa sp.
25Dùng phấnBambusa (Lingnaniachungii McClure
26Tre ven Long ThànhBambusa flexuosa Schultes
27Luồng mayBambusa gibba McClure
28Vầu leoBambusa guangxiensis Chia et Fung
29Tre lạtBambusa intermedia Hsueh et Yi
30Tre bôngBambusa maculata Widjaja
31Hóp sàoBambusa multiplex (Lour.) Raeuschel ex Schult.
Tre sọc vàngBambusa multiplex cv Alphons-Kazz
Tre hàng ràoBambusa multiplex cv Fernleaf
32Hóp Củ ChiBambusa mutabilis McClure
33Lục trúcBambusa oldhamii  Munro
34Hóp Sơn ĐộngBambusa papillata Q.H.Dai
35Hóp Cẩm XuyênBambusa piscatorum McClure
36Lồ ô Bình LongBambusa procera A.Chev & A.Cam
37Lồ ô Trường SơnBambusa polymorpha Munro
38Tre đáBambusa remotflora Kuntze
39Tre là ngàBambusa sinospinosa McClure
40HópBambusa textilis Roxb.
41Mạy bôngBambusa tulda Roxb.
42Tre đùi gàBambusa ventricosa McClure
43Tre mỡBambusa vulgaris Schre ex Wend
Tre vàng sọcBambusa vulgaris Schre ex Wend cv Vittata
Tre bụng phậtBambusa vulgaris Schre cv Wamin McClure
44Lộc ngộcBambusa  sp.1
45Tre trẩyBambusa  sp.2
46Lùng Thanh HoáBambusa (Lingnania) sp.3
Dùng Cầu HaiBambusa (Lingnania) sp.3
Tre Đông KhêBambusa (Lingnania) sp.3
47Mạy luôngBambusa sp.4
48Song sàoBambusa sp.5
49Mạy bó, nó bóBambusa sp.6
50Tre lục bìnhBambusa sp.7
51Là a Cà NáBambusa sp.8
52Mò o Bình ĐịnhBambusa sp.9
53Mạy khô, hon trúcBambusa sp.10
54Mạy quânBambusa sp.11
55Mạy cượpBambusa sp.12
56Hóp cần câu (trúc đá)Bambusa sp.13
57Tre không gai Tân AnBambusa sp.14
58Tre trãi Long AnBambusa sp.15
59Lồ ô Chư SêBambusa sp.16
60Lồ ô Ngọc HồiBambusa sp.17
61Lồ ô Ea HleoBambusa sp.18
62Lồ ô đèo Đran1Bambusa sp.19
63Lồ ô Bảo LộcBambusa sp.20
64Lồ ô đèo Prenn1Bambusa sp.21
65Tre dẻo Hà GiangBambusa sp.22
66Tre leo Tân PhúBambusa sp.23
67NômBambusa sp.24
68Tre cần câu (Hao biảng)Bambusa sp.25
69Tre mốc Quản BạBambusa sp.26
70Lồ ô SaloongBambusa sp.27
71Tre Lang HanhBambusa sp.28
VLe Bắc BộBonia
72Le đặc ruột núi đáBonia  sp.
73Le Bắc BộBonia tonkinensis Balansa
VICơm lamCephalostachyum
74Cơm lamCephalostachyum pergracile Munro
75Đỉnh trúc Ngoạn MụcCephalostachyum sp.1
76GàyCephalostachyum sp.2
77BọpCephalostachyum sp.3
VIITrúc vuôngChimonobambusa
78Sặt gaiChimonobambusa microfloscula McClure
79Trúc vuôngChimonobambusa quadrangularis (Fenzi) Makino
80Trúc gaiChimonobambusa sp.1
VIIISặt gaiChimonocalamus
81Sặt Ba VìChimonocalamus baviensis  comb.nov.
82Tre nhỏ Sa PaChimonocalamus sp.1
IXBạc màyDendrocalamopsis
83Bạc màyDendrocalamopsis sp.1
84Tre gầyDendrocalamopsis sp.2
85Trà oọcDendrocalamopsis sp.3
XLuồngDendrocalamus
86Mạy púa mơiDendrocalamus aff giganteus Munro
87Mạy púa cay naDendrocalamus aff. pachystachys Hsueh et D.Z.Li
Mạy púa cáyDendrocalamus aff. pachystachys Hsueh et D.Z.Li
Bương mốc Ba VìDendrocalamus  sp.
BươngThanh HoáDendrocalamus  sp.
Bương Tuần GiáoDendrocalamus  sp.
Mạy ngừuDendrocalamus  sp.
Tre hoaDendrocalamus  sp.
Mai mo sọcDendrocalamus  sp.
88Mai câyDendrocalamus aff. yunnanicus Hsueh et Li

 

89Mạnh tôngDendrocalamus asper (Schult) Backer ex Heyne
90Luồng, métDendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li
91Luồng Thái LanDendrocalamus brandisii (Munro) Kurz.
92Sang phayDendrocalamus farinosus Chia et Fung
93HốcDendrocalamus hamiltonii Nees et Arn. ex Munro
94Mai xanh, tre tàuDendrocalamus latiflorus Munro
Tre trinhDendrocalamus aff latiflorus Munro
95Mạy sangDendrocalamus membranaceus Munro
96Mạy pì (Tre mỡ Lạng Sơn)Dendrocalamus minor (McClure) Chia et Fung
97Bương hoa lớnDendrocalamus pachystachys Hsueh et D.Z.Li
98Mạy hốc Sơn LaDendrocalamus semiscandens Hsueh et D.Z.Li
99Mạy hốc Cầu HaiDendrocalamus sikkimensis Munro
100Bương lớn Điện BiênDendrocalamus sinicus Chia et Sun
101Diễn da báoDendrocalamus tomentosus Hsueh et D.Z.Li
102Mai dây, mai ốngDendrocalamus yunnannicus Hsueh et D.Z.Li
103Luồng nướcDendrocalamus  sp.1
104Diễn trứngDendrocalamus  sp.2
105Diễn đáDendrocalamus  sp.3
106Long thướcDendrocalamus  sp.4
XIHào dúiFargesia
107Hào dúi toFargesia sp.
XIIMạy lênh langFerrocalamus
108Mạy lênh langFerrocalamus  sp.
XIIILeGigantochloa
109Mạy lay/Láy TháiGigantochloa albociliata (Munro) Kurz.
110Mạy lay loGigantochloa nigrociliata (Buse) Kurz.
111VungGigantochloa sp.1
Tre dây/mạy vóiGigantochloa sp.1
112MumGigantochloa sp.2
113Mum Bến TreGigantochloa sp.3
114Mum đèo Hàm RồngGigantochloa sp.4
Mum ĐatanlaGigantochloa sp.4
115Bắp cày/luồng đáGigantochloa sp.5
116Le Di LinhGigantochloa sp.6
117Le lá nhỏ Lang HanhGigantochloa sp.7
118Le lá dài Lang HanhGigantochloa sp.8
119Le núi DinhGigantochloa sp.9
120Le Ngoạn MụcGigantochloa sp.10
121Le Ea HleoGigantochloa sp.11
122Le Ngọc Hồi 1Gigantochloa sp.12
123Le Bờ Y (Ngọc Hồi 2)Gigantochloa sp.13
124Le Ngọc Hồi 3Gigantochloa sp.14
XIVVầu đắngIndosasa
125Vầu đắng Phú ThọIndosasa angustata McClure
126Măng đắngIndosasa crassiflora McClure
127Vầu ngọt lá nhỏIndosasa parvifolia C.S.Chao et Q.H.Dai
128Tre giàngIndosasa sp.1
129Vầu đắng Tuyên QuangIndosasa sp.2
130Vầu đắng Cúc PhươngIndosasa sp.3
Vầu đắng Nghệ AnIndosasa sp.3
131SặtIndosasa sp.4
132Tre mốcIndosasa sp.5
133Vầu ngọtIndosasa sp.6
134Khum phàmIndosasa sp.7
135KhổngIndosasa sp.8
XVTre lôngKinabaluchloa
136Tre lông BidoupKinabaluchloa sp.

XVI

GiangMaclurochloa
137Giang Bắc BộMaclurochloa tonkinensis sp.nov.
138Giang Tân TràoMaclurochloa tantraoensis sp.nov.
139Giang Sơn DươngMaclurochloa sonduongensis sp.nov.
140Giang Tràng ĐịnhMaclurochloa trangdinhensis sp.nov.
141Giang Lộc BắcMaclurochloa locbacensis sp.nov.
142Giang Đam RôngMaclurochloa  sp.1
143Giang đèo PrennMaclurochloa  sp.2
144Giang Sơn ĐộngMaclurochloa  sp.3
Giang Điện BiênMaclurochloa  sp.3
145Giang Bản TọMaclurochloa  sp.4
146Giang Hàm YênMaclurochloa  sp.5
147Giang Tuần GiáoMaclurochloa  sp.6
148Giang PhiliêngMaclurochloa  sp.7
149Giang Sơ PaiMaclurochloa  sp.8
150Giang Kon Hà NừngMaclurochloa  sp.9
151Giang vách mỏng ĐatanlaMaclurochloa  sp.10
Giang vách dày ĐatanlaMaclurochloa  sp.10
152Giang thân to ĐatanlaMaclurochloa  sp.11
153Giang Lang HanhMaclurochloa  sp.12
XVIITre quả thịtMelocalamus
154Tre quả thịt Cúc PhươngMelocalamus cucphuongensis sp.nov.
155Dẹ Yên BáiMelocalamus yenbaiensis sp.nov.
156Tre quả thịt Pà CòMelocalamus pacoensis sp.nov.
157Tre quả thịt Lộc BắcMelocalamus blaoensis sp.nov.
158Tre quả thịt Trường SơnMelocalamus truongsonensis sp.nov.
159Tre quả thịt Kon Hà NừngMelocalamus kbangensis sp.nov.
160Tre quả thịt rỗng ruột KHNMelocalamus  sp.1
161Tre quả thịt Tân ấpMelocalamus  sp.2
162Giang Thuận ChâuMelocalamus  sp.3
163Giang Hoàng Su PhìMelocalamus  sp.4
XVIIILành anhOligostachyum
164Lành anhOligostachyum sp.
XIXTrúcPhyllostachys
165Trúc hoá longPhyllostachys aurea Carr. ex A. et C.Riv
166Trúc sàoPhyllostachys edulis (Carr) H.de Leh
167Trúc đáPhyllostachys nidularia Munro
168Trúc đenPhyllostachys nigra (Lodd)
169Trúc cần câu Cao BằngPhyllostachys sulphurea (Carr.) A. et C.Riv.
170Trúc quân tửPhyllostachys sp.1
171Mạy khoangPhyllostachys sp.2

XX

Nứa mọc tảnPseudostachyum
172Mạy đấyPseudostachyum polymorphum Munro

XXI

Thia maSasa
173Hào dúiSasa sp.
XXIINứaSchizostachyum
174Nứa lá toSchizostachyum funghomii McClure
175Nứa lá nhỏSchizostachyum pseudolima McClure
176Lồ ô Đà NẵngSchizostachyum zollingeri Steud.
177Nứa hoa lúa Lộc BắcSchizostachyum  sp.1
178Nứa LangbianSchizostachyum  sp.2
179Khốp Cà NáSchizostachyum  sp.3
180Nứa YalySchizostachyum  sp.4
181Nứa Bảo LộcSchizostachyum  sp.5
Nứa Ngoạn MụcSchizostachyum  sp.5
182Nứa núi DinhSchizostachyum  sp.6
183Nứa tép Bến EnSchizostachyum  sp.7
184Nứa đèo Lò XoSchizostachyum  sp.8
185Nứa lá to SaloongSchizostachyum  sp.9
186Nứa không tai Côn SơnSchizostachyum  sp.10
Nứa có tai Côn SơnSchizostachyum  sp.10
187Nứa Sa PaSchizostachyum  sp.11
XXIIISặt núi caoSinarundinaria
188Sặt LangbianSinarundinaria schmidiana (A.Cam.) Chao & Renv
189Trúc lùn Sa PaSinarundinaria  sp.1
XXIVVầu cúc phươngSinobambusa
190Vầu lớn Cúc PhươngSinobambusa  sp.1
XXVTầm vôngThyrsostachys
191Mạy cầnThyrsostachys oliveri Gamble
192Tầm vôngThyrsostachys siamensis Gamble
XXVILe cỏVietnamosasa
193Le đuôi chồn Tây NguyênVietnamosasa ciliata N.T.Quyen
194Le cỏ Lang HanhVietnamosasa pusila N.T.Quyen( Tư liệu lấy tại trang Sinh vật rừng Việt Nam )

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lê Viết Lâm (2005), Nghiên cứu phân loại họ phụ Tre (Bambusoideae) ở Việt Nam,Tài liệu hội nghị
  2. KHCN Lâm nghiệp, 20 năm đổi mới (1986-2005) – Phần lâm sinh, tr. 312-321.
  3. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
  4. Theo http://www.vncreatures.net/tracuu.php

Bạn biết những gì về cây tre Việt Nam

Tâm thức người Việt – bình yên và xanh mát bóng tre

Việt Nam nhiệt đới gió mùa, nên “xanh muôn ngàn cây lá khác nhau”(1). Từ núi cao cực Bắc tới sông nước Cà Mau, mỗi vùng sinh thái tươi xanh những loài thảo mộc, hoa trái đặc trưng. Nhưng kỳ lạ sao, đâu đâu cũng cũng bốn mùa xanh những lũy tre tươi tốt! Từ Bắc chí Nam, trên núi trên đồi bạt ngàn tre nứa giang vầu… Đồng bằng thì làng quê nào cũng lũy tre bao bọc, bờ đê nào cũng tre xanh chắn sóng và ngăn lũ, nên sông quê “nước gương trong soi tóc những hàng tre”(2).

Nay giữa Ba Đình, hai hàng tre xanh bình yên mang hồn quê xứ sở muôn đời che mát giấc ngàn thu Lãnh tụ Hồ Chí Minh – Người tiêu biểu nhất cho giang sơn và văn hóa Việt Nam.

Ấy là do tổ tiên Lạc Việt của chúng ta từ trung du đi khai phá miền phù sa đồng bằng và ven biển, hành trang đơn sơ, chỉ có khát vọng sinh tồn trên xứ sở riêng, sức cần cù nhẫn nại, bộ công cụ đồng, những gói hạt lúa cùng hạt bầu, bí, đậu…, và những gốc tre gân guốc rễ.

Thế nghĩa là tre đã là bạn đồng hành thủy chung, thân thiết của người từ thuở xa xưa gian lao suốt nhiều thế kỷ khai hoang mở đất để rồi dựng nước. Những làng xã định cư với lũy tre xanh bao bọc ngăn gió bão, từ ấy đã là đặc trưng không chỉ của không gian sinh tồn (địa giới) của làng, mà còn là đặc trưng văn hóa – thẩm mỹ riêng có của làng quê Việt Nam ta. Trong sâu xa tâm thức người Việt từ thuở ấy, đã bình yên và xanh mát bóng tre.

Từ ấy, cây tre, người bạn tre gần gũi, qua bàn tay tài khéo của người, đã hóa thân thành cơ man là vật dụng thiết yếu của đời sống làm ăn và đời sống thường ngày, thành các phương tiện để vui chơi giải trí.

>>> Xem thêm: nguyên liệu tre được cung cấp bởi Xưởng Tre Trúc

Tre xanh Nam Bộ

Tre theo người cùng một lúc làm nên cả văn hóa vật thể lẫn văn hóa phi vật thể cho xứ sở chúng ta. Kiến trúc ư? Thì nhà tranh tre nứa lá, với phên với liếp tre đan. Tiện nghi ư? Thì nào giường chõng, bàn ghế, tủ chạn… cho đến lắm thứ đồ ăn thức làm: Nong nia, dần sàng, thúng mủng, rổ rá, cối xay tre… Công cụ nhà nông ư? Thì đòn càn đòn xóc, quang gánh… Đi lại trên sông nước, đánh bắt cá ư? Thì thuyền nan, thuyền thúng, cần câu, vó bè, nơm, đó, dậm tre đan… Đồ chơi và nhạc cụ ư? Thì que khăng, que chuyền, cây đu, diều sáo, sáo, tiêu, khèn bè, đàn tơ rưng tre nứa, cả cây nêu ngày Tết và cột cờ lễ hội đình làng…

Từ tre và nhờ có tre, có nứa cùng với song, mây, mà nên nghề thủ công, mỹ nghệ với lắm thứ hàng hóa tre trúc song mây, với những làng nghề tre mây có tiếng nay được nâng niu như một dạng văn hóa phi vật thể.

Hàng tre trúc, mây tre đan tinh xảo thời hội nhập đi ra thế giới, thu ngoại tệ và hơn thế, quảng bá hình ảnh Việt Nam.

Ngạc nhiên và thích thú biết bao cho khách nước ngoài, khi bắt gặp ở World Expo 2010 Thượng Hải nhộn nhịp, cả một “dòng sông tre Việt Nam” lúc bước vào nhà trưng bầy của ta: Kiến trúc, trang trí tài khéo toàn bằng tre trúc, với những hàng thủ công mỹ nghệ mây tre óng chuốt bên cạnh những hàng gốm sứ, sơn mài, đồng, đá Việt Nam!

Hành trình cùng con người làm nên lịch sử

Tre cùng người làm ra đời sống, văn minh, cũng lại cùng người những nghìn năm vượt qua biết bao tai họa để làm nên lich sử bi tráng và kiêu hãnh Việt Nam.

Tre làm lũy ngăn bão tố, lũ lụt, giữ đê kè. Tre làm thành trì của những làng chiến đấu. Tre làm bức tường biên giới. Tre Đằng Ngà của Thánh Gióng đánh giặc Ân; gậy tầm vông, đòn càn, đòn xóc, chông tre… chín năm kháng chiến. “Gậy Trường Sơn” xuất xứ từ xã Anh hùng Hòa Xá (Mỹ Đức, Hà Nội nay) theo trai làng đi đánh Mỹ…

Tre thế là nghìn đời bao bọc, chở che cho sinh tồn của người. Tre đã hóa thân thành thế giới văn hóa tre trúc quây quần thân thiết với đời người, in hình in bóng đậm đà vào văn hóa, thi ca, nhạc họa, vào sâu xa tâm thức con người Việt Nam.

Đến lượt con người lại nhận ra sự tương hợp kỳ lạ giữa phẩm chất của tre với cốt cách của chính mình, đến mức như là tri kỷ. Nói thay ta những lời hàn huyên, lời tri ân thắm thiết, sâu xa và thi vị, với người bạn tri kỷ tre xanh, có thể kể đến áng văn tùy bút Cây tre Việt Nam của Thép Mới viết sau Chiến thắng Điện Biên Phủ, và thơ Tre Việt Nam của Nguyễn Duy viết thời đánh Mỹ.

Tre “ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp”, “sống có nhau, chết có nhau chung thủy”. Tre “mộc mạc”, “nhũn nhặn” mà nhẫn nại không chê đất cằn, sá gì sương gió. Tre “ngay thẳng, thủy chung, can đảm”, giầu lòng vị tha, bao dung, đùm bọc. Tre “thanh cao, giản dị, chí khí như người”. “Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”.

Tre cũng như người, từ trong gian lao, tâm hồn bay bổng. “Vươn mình trong gió tre đu. Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”. Tre hóa thành diều: “Diều bay, diều lá tre bay lưng trời… Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…” ngân nga bổng trầm “Tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…”

Dòng sông tre Việt Nam” – World Expo 2010 – Thượng Hải

Thế nhưng cảm nhận của chúng ta về cốt cách Việt Nam với tre xanh làm biểu tượng, khó có thể nói đến mức nào là đủ. Từ thời điểm hôm nay nhìn lại và suy ngẫm, so sánh với các nền văn hóa khác, có thể nói thêm rằng phẩm chất đặc sắc nhất của con người Việt Nam ta – sản phẩm của lịch sử đặc thù và văn minh xứ sở, là trên tầng nền bản chất chung nhân loại mà dân tộc nào cũng có – dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo. Là đức tính bất khuất, kiên cường ẩn tàng trong khả năng thích ứng dẻo bền vô hạn trước mọi tai họa thiên nhiên cũng như mọi biến thiên, bão táp và bi kịch lịch sử, cả do đến từ mọi phía lẫn do nội sinh, để trường tồn và phát triển.

Nhờ thế mà trong những đêm trường nô lệ dưới xiềng xích các đế chế Trung Quốc và thực dân Pháp, nước bị xóa tên, nhưng cộng đồng Lạc Việt – Việt Nam đã không tan rã, không bị đồng hóa. Trái lại đã có thể bền gan chịu đựng, nấu nung sức mạnh để cuối cùng vùng lên giành độc lập.

Đã có thể nhẫn nại chịu đựng và vượt lên đau thương, tổn thất lớn lao, để cuối cùng giành thắng lợi trong nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lăng từ các đế quốc to, cả bằng dáo gươm trung cổ phương bắc lẫn đại bác, xe tăng, B52 hủy diệt của các đế quốc Pháp và Mỹ. Đã có thể bền gan chịu đựng và quật khởi thoát ra khỏi thế kỷ 18 đen tối vì chia cắt, nội chiến triền miên, nối lại nền thống nhất, cũng như chịu đựng và bừng tỉnh, thoát hiểm sau những năm tháng bi đát thời bao cấp chưa xa…

Giống như cộng đồng người Việt, tre là lũy thép trước xâm lăng và bão lũ. Tre nhẫn nại chịu oằn mình, ngả rạp trước cuồng phong, bão lớn, để khi gió yên trời lặng lại vươn mình đứng thẳng thành lũy thành rừng, tre già măng mọc vô tận sinh sôi…

Tre xanh hiên ngang, nhũn nhặn, cứng cáp mà dẻo bền vô hạn là Biểu tượng của cốt cách và các phẩm chất đặc sắc của con người và văn hóa Việt Nam ta.

Xưởng Tre Trúc – Địa chỉ cung cấp sản phẩm tre trúc

Xưởng Tre Trúc tự hào là đơn vị sản xuất phân phối Thi công tre trúc, mành tre trúc, nội thất tre trúc, nguyên liệu tre trúc, v.v. với giá tận kho xưởng, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, số lượng không lo về giá. Xưởng Tre Trúc có nhiều mẫu mã, chủng loại, kích thước, sản phẩm được bảo hành lên đến 24 tháng ngoài trời, 1 đổi 1 trong 12 tháng với bất cứ lý do gì, mang đến sự hài lòng và chất lượng.

Thông tin liên hệ:

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.